133 thủ thuật trong kinh doanh Forex (p2)

133 thủ thuật trong kinh doanh Forex (p2)
50. Ngoại trừ những giao dịch ngắn hạn, bạn nên ra quyết định một cách khách quan nhất. 51. Lên kế hoạch trong dài hạn để thực hiện từng bước trong ngắn hạn. 52. Đánh giá lịch sử biến động hàng ngày để xác định điểm vào và điểm ra. 53. Bắt đầu bằng những giao dịch biến động trong ngày trước khi đến với biến động dài hạn 54. Không giao dịch theo thời gian. Giao dịch theo mô hình Pattern: Mô hình revesal, mô hình Exhaustion , và mô hình breakaway luôn xuất hiện. Học cách thấy được mô hình trong mọi giao dịch. 55. Cố gắng lờ đi trạng thái thông thường: không quá tin tưởng vào những tin tức trên báo đài một cách cứng nhắc. 56.Luôn làm bài tập đánh giá mỗi khi có biến động lớn. Bạn sẽ không thể biết điều gì gây nên sự biến động tiền tệ bất ngờ. 57. Hãy học cảm giác thoải mái khi đưa ra quyết định trong nhóm số ít. Nếu bạn đúng trong thị trường, có nghĩa là hầu hết mọi người đi ngược lại bạn ( 80% người thua, 20% người thắng) 58. Phân tích kĩ thuật là một kĩ năng sẽ được phát triển theo bề dày kinh nghiệm và sự học hỏi. Luôn là một người học hỏi và không ngừng học tập. 59. Chú ý với tất cả những “mách nước” và thông tin nội bộ. Hãy chờ đợi đến khi thị trường biến động để xác định thông tin bạn có là đúng hay sai , và sau đó hãy đặt lệnh theo xu hướng hiện thời. 60. Mua tin đồn, bán thông tin “Buy the rumor, sell the news”. 61. K.I.S.S – Keep It Simple Stupid , phức tạp hơn không có nghĩa là tốt hơn mà ngược lại. 62. Thời gian là nhân tố quyết định trong giao dịch tiền tệ. 63. Thời gian là tất cả. Xác định điểm đúng của thị trường chỉ là một phần trong giải quyết vấn đề. Thời gian để vào và ra thị trường đúng thời điểm trong ngày, thậm chí chênh nhau từng phút, là sự khác biệt giữa người thắng và kẻ thua. 64. Chiến lược “mua và giữ” không tồn tại trong thị trường forex. 65. Khi mở 1 tài khoản với người môi giới, không chỉ cân nhắc khoản tiền đầu tư, bạn còn cần quyết định khoản thời gian đầu tư. Điều này giúp bạn duy trì vốn của mình, và tránh tư tưởng kiểu Las Vegas “ Tốt, tôi sẽ chơi cho đến khi tôi hết tiền”. Kinh nghiệm cho thấy những ai tồn tại trong khoảng thời gian dài sẽ bắt đầu hiểu được phương thức kiếm tiền. 66. Mang theo laptop bên bạn, và luôn ghi lại những thông tin thị trường đáng chú ý. Lưu lại tất cả những thay đổi về thị trường, tỉ giá, nhận xét của bạn, lệnh đặt mua bán, và cả ghi chú nữa. Đọc lại nó thường xuyên, và sử dụng nó để đánh giá khả năng của bạn. 67. Đừng tính lợi nhuận trên 20 giao dịch đầu tiên của bạn. Hãy giữ chính xác tỉ lệ % thắng lợi mà bạn đạt được. Một khi bạn biết rõ định hướng của mình, lợi nhuận sẽ được tăng lên với việc đánh nhiều lot hơn và đa dạng hơn trong việc sử dụng các lệnh hỗ trợ. Hay nói cách khác, đây sẽ là thời gian bạn quan tâm nhiều hơn đến việc quản lý tài chính. 68.“Rome không xây trong 1 ngày” và không có bước nhảy vọt nào chỉ trong 1 ngày. 69. Không giao dịch quá giới hạn. 70. Luôn có 2 tài khoản. 1 tài khoản thật và 1 tài khoản ảo. Việc học tập sẽ không ngừng lại khi bạn bắt đầu chơi thật sự. Hãy giữ tài khoản ảo và sử dụng nó để kiểm tra độ nhạy thị trường, các lệnh hỗ trợ… 71. Kiên nhẫn luôn quan trọng không chỉ trong việc chờ đợi đúng thời cơ mà còn trong việc duy trì cuộc chơi. 72. Nếu bạn mê tín, đừng chơi khi có điều gì đó tác động đến bạn 73. Việc phân tích kĩ thuật là nhằm nghiên cứu hoạt động của thị trường thông qua biểu đồ, nhằm mục đích dự đoán xu hướng thị trường 74. Biểu đồ thể hiện tâm lý và xu hướng tăng giảm của thị trường 75. Mục đích của việc thiết lập biểu đồ tỉ giá biến động của thị trường nhằm nhận diện xu hướng tăng giảm tiếp teo của thị trường qua đó giúp cho việc giao dịch được dúng hướng. 76. Phân tích cơ bản nghiên cứu nguyên nhân của sự biến động thị trường, trong khi phân tích kĩ thuật đánh giá tác động của sự biến động đó. 77. Giá cả hàng hóa leo thang biểu hiện cho một nền kinh tế nóng và là nguyên nhân của lạm phát. Hàng hóa sụt giá cho thấy nền kinh tế yếu và lạm phát yếu. 78. Ở vùng nào có hoạt động giao dịch kinh doanh và trao dổi ngoại tệ nhiều thì nơi đó quan trọng. 79. Có 3 quyết định cuối cùng của một người giao dịch : mua, bán và đứng ngoài. Mua khi thị trường lên, bán khi thị trường xuống. Nhưng quyết định thông minh nhất khi thị trường không có xu hướng rõ rệt là lựa chọn thứ 3 – đứng ngoài. 80. Các dòng chảy của tiền luôn có quan hệ mật thiết. Một khi có sự biến động từ 1 điểm nào đó trong dòng chảy, giá cả sẽ dịch chuyển theo hướng cân bằng với độ rộng của dòng chảy. Vì thế, người giao dịch cần thiết đánh giá độ rộng của thị trường và từ đó đánh giá tác động bên ngoài vào dòng tiền đó. 81. Mô hình pattern càng lớn, tiềm năng lợi nhuận càng cao. Chúng ta sử dụng từ “lớn” để thể hiện chiều cao và độ rộng của xu hướng quan trọng. Chiều cao thể hiện sự biến động của mô hình. Độ rộng thể hiện thời gian cần thiết từ lúc khởi đầu đến khi kết thúc một mô hình. Mô hình có qui mô càng lớn – độ dao động của giá trong phạm vi mô hình càng cao và khoảng thời gian càng dài – vai trò của mô hình càng quan trọng và tiềm năng lợi nhuận trong việc dự doán giá càng cao. 82.Sự phá vỡ của các xu hướng quan trọng. Tín hiệu của một sự dổi chiểu xu hướng thường là sự phá vỡ các xu hướng quan trọng. Nhưng tuy nhiên, sự biến động của các xu hướng tăng lớn khôn nhất thiết sẽ là một sự đổi chiều. Thay đổi các xu hướng tăng có thể là sự khởi đầu của một mô hình giá mới, nhưng cũng có thể là biểu hiện của một sự xu hướng tăng vững chắc tiếp theo. Và cũng có thể điểm chuyển dịch của một xu hướng báo hiệu sự kết thúc của mô hình chạy trước đó. 83. Trong giao dịch ngoại hối, cần 4 điểm mới tạo nên mô hình tam giác (triangle). Nên nhớ rằng 2 điểm mới xác định được 1 xu hướng. 84. Đường trung bình ( The moving average) chỉ là mức theo sau thị trường, không phải dẫn dắt thị trường. Nó không được đánh giá cao và chỉ mang tính phản ứng lại với thị trường. Chỉ số trung bình cho ta biết điểm khởi đầu của một xu hướng, nhưng chỉ sau khi xu hướng đó diễn ra. 85. Chỉ số trung bình ngắn hạn sẽ nhạy cảm hơn đối với biến động giá, so với chỉ số trung bình dài hạn. Trong những thị trường bình thường việc đánh giá dựa trên chỉ số ngắn hạn sẽ hiệu quả hơn, trong khi chỉ số dài hạn lại có sức mạnh hơn trong những thị trường biến động mạnh. 86.Tỉ giá đóng cửa nếu cao hơn mức trung bình, thường sẽ có xu hướng mua vào. Và ngược lại sẽ có xu hướng bán ra nếu tỉ giá đóng cửa thấp hơn mức trung bình. 87. Tín hiệu mua xuất hiện khi 2 đường trung bình cắt ngang nhau và đoạn dài hơn đang hướng lên. Tín hiệu bán đối với diễn biến ngược lại. 88. Đường trung bình ngắn hạn thường có độ không chính xác cao hơn, nhưng lại có thể chỉ ra xu hướng nhanh hơn. Thủ thuật là bạn nên thử để tìm ra đường nào đủ nhạy cảm với thị trường để chỉ ra xu hướng, nhưng cũng có độ chính xác phù hợp để tránh biến động “ảo”. Trả Lời Với Trích Dẫn Một trong những ngành hàng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi USD là thị trường vàng. Giá của vàng và USD thường biến động tỉ lệ nghịch với nhau. 90. Cắt giảm thua lỗ là việc rất khó khăn đối với người giao dịch. Khả năng cắt giảm thua lỗ đúng lúc là kĩ năng của nhà đầu tư dày dạn kinh nghiệm. 91.Sự biến động của dòng tiền tạo ra xu hướng điều chỉnh tỉ giá cho phù hợp với độ rộng của thị trường. 92. Đồ thị dài hạn cung cấp những thông tin quan trọng trong dài hạn hoặc theo chu kì của thị trường. Người giao dịch có thể dự đoán được chính xác triển vọng và định hướng của thị trường trong dài hạn, sức mạnh của triển vọng hay một xu hướng lớn với nhiều xu hướng nhỏ, hoặc khả năng biến động của những xu hướng dài hạn. 93. Những điểm chính của các mô hình reversal a) Tín hiệu đầu tiên của mối đe dọa xu hướng sẽ đảo ngược là sự phá vỡ các đường xu hướng quan trọng. b) Mô hình càng lớn, xu hướng xảy ra càng mạnh. c) Điểm đáy luôn có phạm vi giá thấp hơn và lâu hơn để vực dậy lại. 94. Mô hình “head-and-shoulders” được xác định chỉ khi cả 3 điểm và xu hướng của nó nằm hoàn toàn trong phạm vi của “neckline”. Việc tỉ giá thất bại khi muốn phá vỡ “neckline” giúp thiết lập mô hình dự báo này. 95. Mô hình “double-top” được xác định chỉ khi cả 2 điểm đáy và xu hướng đảo ngược có thể của nó nằm trong phạm vi của “neckline” ( giá đóng không nằm trên neckline). Việc tỉ giá thất bại khi muốn phá vỡ “neckline” giúp thiết lập mô hình dự báo này. 96. Mô hình “flag” đáng tin cậy để cung cấp 2 tín hiệu: chiều hướng giá và mục tiêu giá hướng đến. Mô hình này phù hợp với thời kì tỉ giá được củng cố và chỉ biến động xung quanh xu hướng tăng hoặc giảm. Sự củng cố này sẽ có độ dốc theo độ dốc của mô hình và theo xu hướng. 97. “Breakaway gap” xác định chiều của thị trường. 98. “Runaway gap” hay “measurement gap” xác định chiều của thị trường. Khoảng khe hở này cho phép nhận định sức khỏe và vận tốc của xu hướng. 99. “Runaway gap” hay “measurement gap” chỉ là loại khe hở xác định mục tiêu của giá. Mục tiêu giá cho biết độ dài của xu hướng, trong 1 xu hướng rõ ràng và xác định. 100. “Exhaustion gap” cung cấp xu hướng thị trường. 101. Gần đến những thay đổi quan trọng, phân tích oscillator không còn hiệu quả và có thể dẫn tới sai lầm. Nhưng kết thúc thay đổi, oscillators lại đóng vai trò cực kì quan trọng. 102. Khi các oscillator tiến đến giá trị trần hoặc sàn của bước sóng, nó chỉ ra giá hiện tại đã đi quá xa hay quá nhanh và bị lệ thuộc vào 1 xu hướng nào đó. 103. Đường Oscillator hữu dụng nhất khi mức của nó chạm gần đến đường biên sàn hoặc trần. Điều đó chỉ ra thị trường đã vượt mức mua hoặc mức bán và cảnh báo khuynh hướng giá đã mở rộng quá mức và dễ bị phá vỡ. 104. Sự trệch hướng giữa oscillator và giá khi các oscillator đang ở vị thế tốt là dấu hiệu báo trước một tin quan trọng. 105. Oscillator cắt ngang đường 0 có thể đưa ra 1 tín hiệu quan trọng chỉ xu hướng giá. 106. Do được cấu trúc sẵn, các đường momentum luôn là nấc thang của bước giá. Nó điều khiển mức tăng hay giảm của giá, và biểu hiện sự chững lại khi xu hướng giá vẫn còn tiếp diễn. Sau đó nó di theo chiều ngược lại khi giá bắt đầu có biểu hiện chững lại. 107. RSI là đường chỉ số đánh giá đồ thị với mức độ từ 1 đến 100. Những dịch chuyển vượt qua 70 được xem là vượt mua và dưới 30 là vượt bán. Tùy vào cách thức xây dựng RSI mà chỉ số vượt mua có thể vượt quá mức 80 trong thị trường lên và chỉ số vượt bán thấp hơn mức 20 trong thị trường xuống. 108. Khi đường RSI lần đầu vượt ngưỡng đến điểm vượt mua hoặc vượt bán thông thường chỉ là 1 cảnh báo. Tín hiệu thị trường đáng chú ý xuất hiện khi đường RSI tiếp tục vượt ngưỡng lần thứ 2 báo động giá đến điểm nguy hiểm. Nếu lần vượt ngưỡng thứ 2 tiếp tục thất bại là 1 xác nhận giá đã dạt đến 1 mức cao hoặc mức thấp mới, và sự trệch hướng đang tồn tại. Đây là lúc cần có những hoạt động để đảm bảo vị thế hiện tại của giá. Nếu đường Oscillator tiếp diễn ngược chiều xu hướng, phá vỡ điểm trần và điểm sàn, sự trệch hướng hay sự thất bại của khuynh hướng được xác nhận. 109.Stochastics đơn giản dùng để đánh giá điểm đóng của giá có nằm trong phạm vi giá trong 1 giai đoạn thời gian hay không, và được đo bằng tỉ lệ % từ 0 đến 100. Tỉ lệ cao ( trên 80 ) cho thấy giá nằm trên đỉnh của phạm vi giá, và tỉ lệ thấp ( dưới 20) cho thấy giá đang nằm tại điểm đáy. 110. Một phương thức kết hợp chỉ số Stochastics trong ngày và trong tuần là sử dụng tín hiệu tuần để xác định hướng đi của thị trường và tín hiệu ngày để xác định thời gian ( tùy thuộc vào cách thức người giao dịch). Đây cũng là 1 phương thức giúp kết hợp Stochastics và RSI. 111. Hầu hết các đường Oscillator chỉ tín hiệu mua hữu dụng nhất trong xu hướng tăng và các Oscillator chỉ tín hiệu bán hữu dụng trong xu hướng giảm. Vì thế bạn luôn cần đánh giá xu hướng hiện tại của thị trường. Oscillators sẽ được sử dụng sau đó để xác định điểm vào thị trường. 112. Không cần chú ý nhiều đến Oscillators trong giai đoạn đầu của bước giá quan trọng, nhưng cần chú ý đặc biệt đến tín hiệu của nó khi bước giá đã lớn mạnh. 113.Phương thức tốt nhất để kết hợp các dụng cụ kĩ thuật là sử dụng những tin hiệu tuần để xác định hướng thị trường và tín hiệu ngày để xác định thời điểm vào và ra thích hợp. Tín hiệu ngày sẽ theo sau chỉ khi nó khớp với tín hiệu tuần (ngày - tuần, 4 giờ - ngày, 1 giờ - 4 giờ) 114. Giá cả không bị tác động bởi những tin tức từ phía đầu cơ giá tăng do sự mua vào quá nhiều là điểm báo cho việc tụt giảm sắp tới. Giá cả không bị tác động bới những tin tức đầu cơ giá hạ do bán ra nhiều là diểm báo cho biết thị trường giá đã xuống điểm quá thấp. 115. Lý thuyết sóng Elliot – một chu kì tăng giá bao gồm 8 bước sóng, 5 bước tăng và 3 bước giảm. 116. Lý thuyết sóng Elliot – 1 xu hướng gồm 5 bước sóng là 1 xu hướng dài han 117. Lý thuyết sóng Elliot – Sự hiệu chỉnh giá luôn được chia thành 3 bước sóng. 118. Lý thuyết sóng Elliot - Sóng có thể kéo dài để trở thành sóng lớn hơn hoặc chia nhỏ thành sóng nhỏ hơn. 119. Lý thuyết sóng Elliot - Có thể một xung lực sóng sẽ kéo dài. 2 bước sóng còn lại sẽ đạt mức cân bằng về thời gian và độ lớn sóng. 120. Lý thuyết sóng Elliot - Chuỗi Finobacci là thuật toán cơ bản cho Lý thuyết sóng Elliot 121. Lý thuyết sóng Elliot - Số lượng sóng phục thuộc vào chuỗi Finobacci 122. Lý thuyết sóng Elliot – Tỷ lệ và vạch Finobacci được sử dụng để xác định mục tiêu giá. Vạch sử dụng phổ biến là 0.62, 0.5 và 0.38 123. Lý thuyết sóng Elliot – Thị trường xuống không thể thấp hơn đáy của bước sóng thứ 4. 124. Lý thuyết sóng Elliot – Bước sóng 4 không thể lấn qua bước sóng 1. 125 .Support và resistance công cụ hiệu quả nhất để xác định điểm vào và ra thị trường. Để sử dụng côgn cụ chặn lỗ, đồ thị hỗ trợ và bảo vệ có vai trò quan trọng nhất. 126. Một trong những ngành hàng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi USD là thị trường vàng. Giá của vàng và USD thường biến động tỉ lệ nghịch với nhau. 127. Đồng Yên nhạy cảm với biến động giá cả và do tác động của thị trường nguyên liệu thô. 128.Những quốc gia sản xuất hàng hóa ( Canada, Australia, N.Zealand) phụ thuộc nhiều vào Nhật hơn các nước khác. 129. Đồng Yên nhạy cảm với dự báo của chỉ số Nikkei, thị trường Chứng khoán Nhật và thị trường bất động sản. 130. Dòng tiền GBP ( bảng Anh ) được quản lý tại thị trường London sẽ thường bị tụt giảm tại thị trường US, và được bán nhỏ giọt tại Asia. Vì thế, tại thị trường New York, các ngân hàng thường ngừng định giá đồng GDB vào giữa trưa. 131.Franc Thụy Sĩ có sự gắn bó mật thiết với Đức, và do đó cũng bị ràng buộc bởi thị trường Châu Âu. 132. Thị trường giao dịch lớn nhất thế giới là London chiếm 32% tổng thị trường, New York với 18% và Tokyo với 8%. Singapore tiếp theo với 7%, Germany với 5% và Thụy Sĩ, Pháp, Hong Kong chiếm mỗi nước 4%. 133. Không dùng thị trường để thỏa mãn nhu cầu đùa vui của bạn.

Related product you might see:

Share this product :

Đăng nhận xét

Lưu ý: Khi nhận xét các bạn chú ý một số cái sau: Không nói tục, chửi thề, nhận xét đúng chủ đề topic có vấn đề đóng góp xin vào phần ...:::Liên Hệ - Góp Ý:::... Nếu sai sẽ bị xoá nhận xét. Xin Cảm Ơn

 
Support : Creating Website | Johny Template | Mas Template
Copyright © 2011. ....::::Nguyễn Báu::::.... - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Published by Mas Template
Proudly powered by Blogger